Kế hoạch triển khai chương trình thay sách giáo khoa năm học 2020 - 2021
UBND
HUYỆN CHÂU THÀNH
TRƯỜNG TIỂU HỌC SONG LỘC A
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự
do - Hạnh phúc

|
Số: 20 / KH-THSLA
|
Song Lộc, ngày 20 tháng 06 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
Triển khai chương trình thay sách giáo khoa
Trường Tiểu học
Song Lộc A thành lập từ năm 1995, tách ra từ trường Trung học Cơ sở Song Lộc. Địa
bàn trường phụ 5 ấp Khánh Lộc, Lò Ngò, Phú Lân, Nê Có, Phú Khánh.. Trường thuộc xã đặc biệt khó khăn có đông đồng bào
dân tộc khmer chiếm tỉ lệ khoảng 30% trường có điểm chính tại ấp Khánh Lộc và
2 điểm phụ, điểm lẻ ấp Khánh Lộc cách điểm chính 3000m và điểm Nê có cách điểm
chính 3700m.
Hiện nay, trường có 26 lớp với tổng số 763học sinh. Tổng số cán bộ, giáo
viên, nhân viên là 40 người. Đội ngũ giáo viên có năng lực về chuyên môn có khả
năng đáp ứng chuong trình thay sách trong thời gian tới, số giáo viên đạt chuẩn
35/35 đạt tỉ lệ 100%, trong đó giáo viên trên chuẩn 34/35 đạt tỷ lệ 96,88%.
1. Cơ sở pháp lý
để xây dựng kế hoạch:
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI “Về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế”
Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam về đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ
thông.
Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
2. Phân tích môi
trường
2.1. Môi trường
bên trong
2.1.1. Điểm mạnh
Đội ngũ cán bộ,
giáo viên, nhân viên có năng lực, có pấn đấu trong công tác, có tinh thần tự học,
tự bồi dưỡng trình độ chuyên môn, gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ được giao,
có chú trọng nâng cao chất lượng dạy học. Có cập nhật kịp thời và đầy đu tron đổi
mới kiểm tra, đánh giá theo tinh thần Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT và Thông tư
số 22/2016/TT-BGDĐT biết cách phát huy tính năng động sáng tạo của học sinh, vận
dụng các kiến thức, kỹ năng vào thực tế cuộc sống, Giáo viên có áp dụng ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học; trường có tổ chức bồi chuyên môn thường
xuyên theo chuyên đề thông qua chuyên đề, thong qua thao giảng, hội giảng giáo
viên nắm vững thêm về đổi phương pháp dạy học. Hàng năm trường mua bổ sung thiết bị dạy học
nhằm bảo đảm cho giáo viên, học sinh có đủ đồ dùng dạy học tối thiểu góp phần
đáp ứng cho phương pháp dạy học tích cực.
Công tác xã hội
hoá giáo dục đã được quan tâm đẩy mạnh, đặc biệt tăng cường phối kết hợp với
các ban ngành đoàn thể xã hội ở địa phương, các cơ quan cấp trên để hỗ trợ dụng
cụ học tập, cấp học bổng cho học sinh nghèo vượt khó, học sinh có hoàn cảnh khó
khăn.
2.1.2. Điểm hạn chế
- Đời sống kinh tế của một số cha mẹ học sinh còn khó khăn, ít dành thời
gian chăm lo, dạy dỗ con em họ, chưa làm hết vay trò của gia đình tron việc
giáo dục dạy dỗ dẫn đến chất lượng giáo dục thấp đặc biệt là khối 1 và 2.
- Chất lượng đội ngũ không đồng đều, tỉ lệ giáo viên dạy giỏi còn ít, số
giáo viên bằng lòng với hiện tại, ít chịu học tập để thay đổi còn nhiều, trình
độ tin học của một số bộ giáo viên còn hạn chế làm ảnh hưởng đến chất lượng
chung.
Còn một số học sinh dân tộc Khmer ít nói tiếng Việt ở nhà khả năng nói tiếng Việt
kém cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục.
- Số phòng học của trường chỉ đáp ứng dạy 1 buổi trên ngày cũng làm ảnh
hưởng đến công tác nâng cao chất lượng dạy học để đạt chuẩn kiế thức cơ bản chứ
chưa nói đến bồi dưỡng chất lượng mũi nhọn.
2.2 Môi trường bên ngoài
2.2.1. Thời cơ
- Đảng và Nhà nước
coi Giáo dục là quốc sách hàng đầu và có nhiều chính sách ưu tiên phát triển
giáo dục.
- Được sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền; sự chỉ đạo sâu sát của Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tạo điều kiện chuẩn
bị mua đất, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất ở điểm học mới lúc đó có khả năng đáp ứng
được lộ trình thay sách.
- Nhiều cha mẹ học
sinh đã nhận thấy được tầm quan trọng của kiến thức, lợi ích của học tập nên họ
rất quan tâm đến việc học tập của con em và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho
con em học tập.
- Trong những
năm học gần đây các tổ chức xã hội, các đoàn thể và các Mạnh Thường Quân, các
nhà hảo tâm đã có sự đóng góp đáng kể cho nhà trường trong việc chăm lo đời sống
vật chất, tinh thần cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn góp phần tạo điều kiện
cho trường giáo dục thuận lợi hơn.
- Cơ sở vật chất
ngày càng được củng cố, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu cho công tác dạy và học
ngày càng có hiệu quả
2.2.2. Thách thức
- Hiện tại số phòng học không có để triển khai dạy học trên 5 buổi
trong tuần.
- Nhiều giáo viên có tư tưởng trong chờ, thiếu ý chí tự học
tập, khả năng tiếp cận và vận dụng phương pháp dạy học tích cực còn hạn chế, thiếu
ý chí tự vươn lên khẳng định mình, chưa tạo niềm tin vững chắc trong cha mẹ học
sinh khi đưa con đến học lớp đó, giáo viên đó dạy.
- Trong thời kỳ
hội nhập Quốc tế và sự phát triển nền công nghiệp 4.0; do yêu cầu của xã hội
cũng như của gia đình học sinh ngày càng cao về chất lượng giáo dục, đòi hỏi cần
phải đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của đất
nước.
2.3. Các vấn đề
cần ưu tiên giải quyết
- Tiếp tục tham
mưu các cấp các ngành dầu tư cơ sở vật chất, huy động nguồn lực để từng bước hoàn
thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.
- Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu phát triển
giáo dục cụ thể là đổi mới chương trình giáo dục phổ thông để từng bước nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
- Xây dựng văn
hóa nhà trường theo phương châm “Chất lượng – hiệu quả” là địa chỉ giáo dục
đáng tin cậy ở địa phương.
3. Định hướng
- Tiếp tục thực hiện cuộc vần động học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh một cách thiết thực, cụ thể trong cuộc sống công tác của
từng cá nhân, từng vị trí của mỗi người trong đơn vị.
- Tiếp tục xây dựng
và hoàn thiện nhà trường theo phương châm trách nhiệm, nề nếp, kỷ cương, tình thương. Tiếp tục thực
hiện “Trường học thân thiện - học sinh tích cực”.
- Tiếp tục nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên về mọi mặt như có bản lĩnh chính trị đạo đức vững vàng, có đạo
đức trong sáng, thật sự thương yêu học sinh, có tinh thần trách nhiệm cao trong
công việc, có năng lực chuyên môn tốt, có tinh thần hợp tác tốt.
- Tiếp tục tuyên
truyền các lực lượng tham giáo dục hiểu được ích lợi và tầm quan trọng của giáo
dục, tầm quan trọng của học thức; biết được quyền và nghĩa vụ của mình đối với
giáo dục, đối với thế hệ trẻ và đặc biệt cha mẹ học sinh phải biết trách nhiệm
của mình trong việc chăm lo, giáo dục con em mình. Để các lực lượng giáo dục cùng
với nhà trường giáo dục học sinh đạt mục tiêu giáo dục đã đề ra.
4. Mục tiêu, chỉ
tiêu và phương châm hành động
4.1. Mục tiêu
- Bồi dưỡng phát
triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đáp ứng được yêu
cầu đổi mới Giáo dục và Đào tạo.
- Phấn đấu đến
năm học 2021-2022 trường được Sở Giáo dục và Đào tạo đánh giá ngoài và công nhận trường tiểu học đạt
mức chất lượng mức độ 2.
4.2. Chỉ tiêu
4.2.1. Đội ngũ
cán bộ, giáo viên
- 100% cán bộ, giáo viên đạt chuẩn theo chức danh
nghề nghiệp quy định.
- Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn, sinh
hoạt chuyên đề để bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh
giá; bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo
viên.
4.2.2. Học sinh
- Học sinh được học 2 buổi/ngày
theo lệ trình thay sách.
- Tỉ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học,
hoàn thành chương trình tiểu học bằng tỉ lệ bình quân của huyện.
4.2.3. Cơ sở vật chất
- Được đầu tư đủ phòng học, phòng làm việc, phòng phục vụ
đáp ứng được nhu cầu thay sách. Được trang bị đầy đủ các thiết bị phục vụ dạy,
học và làm việc theo quy định.
- Được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu của
giáo viên và học sinh như nhà vệ sinh, nhà xe, nơi rửa tay…
- Xây dựng môi trường sư phạm “ sáng - xanh - sạch - đẹp -
an toàn”.
4. 3. Phương châm
hành động
- Nhà nước và
nhân dân cùng làm.
- Chủ động phát
huy tối đa nội lực, có ít làm ít, không trông chờ. Chú trọng tranh thủ các nguồn
lực từ bên ngoài.
5. Chương trình
hành động
5.1. Nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác giáo dục học sinh
-Tăng cường chỉ đạo
thực hiện nghiêm túc chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động giáo dục. Tổ chức giảng dạy đủ các môn học và các hoạt động giáo
dục theo chuẩn kiến thức và kỹ năng của chương trình; chủ động xây dựng kế hoạch
gắn với yêu cầu thực tiễn của địa phương, thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động
lớn của Đảng, của Nhà nước và của ngành.
- Nâng cao chất
lượng giáo dục theo mức chất lượng tối thiểu, làm tốt công tác bồi dưỡng học
sinh năng khiếu.
- Tăng cường kiểm
tra giải quyết kịp thời các khó khăn về chuyên môn. Đảm bảo mỗi giáo viên đều
có nhận thức đầy đủ về mục tiêu và yêu cầu trọng tâm các bài dạy và chương
trình môn học, liên thông về chương trình giữa các lớp; mối liên kết, tích hợp
giữa các môn học.
- Thực hiện tốt
nền nếp kỷ cương, tăng cường môi trường sư phạm, giáo dục thái độ, hành vi ứng
xử thân thiện trong cán bộ quản lý giáo dục, đội ngũ giáo viên và học sinh.
5.2. Xây dựng và
phát triển đội ngũ
- Xây dựng và
phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng;
hiệu quả về công việc.
- Tạo điều kiện
cho cán bộ, giáo viên, nhân viên đi học bồi dưỡng các lớp để đáp ứng chuẩn nghề
nghiệp. Quan tâm, động viên cán bộ giáo viên có điều kiện, có nhu cầu tiếp tục
học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học xây dựng lực lượng
nguồn, đội ngũ cốt cán bổ sung cho nguồn cán bộ quản lý.
5.3. Cơ sở vật
chất và trang thiết bị giáo dục
- Xây dựng cơ sở
vật chất trang thiết bị giáo dục phù hợp. tăng cường bảo quản và sử dụng hiệu
quả, lâu dài.
- Lập kế hoạch tham
mưu các cấp các ngành tiến hành xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường nhằm phục
vụ cho hoạt động dạy học được tốt hơn.
- Đầu tư kinh
phí để mua sắm thêm một số trang thiết bị dạy học đã hỏng hoặc còn thiếu.
- Trồng, chăm sóc các bồn hoa, cây cảnh, tạo cảnh quan đẹp cho nhà trường.
5.4. Ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin
- Khuyến khích
cán bộ, giáo viên, nhân viên sử dụng và nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy và học tập của giáo viên và học
sinh.
- 100% giáo viên
giảng dạy biết sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong vào giảng dạy, biết soạn
giáo án trên phần E-learning.
- Cập nhật các
phần mềm quản lí đầy đủ chính xác.
5.5. Huy động mọi
nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục
- Tham mưu thực
hiện công tác xã hội hóa giáo dục, vận động các cá nhân, tổ chức hỗ trợ cho
công tác giáo dục. Phát huy vai trò chi hội khuyến học trường, lựa chọn, cấp
xét học bổng, học phẩm tặng quà cho học sinh đúng đối tượng để tạo điều kiện và
khuyến khích các em học tốt.
- Huy động được
các nguồn lực của xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển nhà trường.
- Nguồn lực tài
chính:
+ Ngân sách Nhà nước: Sửa chữa 2 phòng học ở điểm Nê Có dã xuống cấp.
+ Ngân sách Nhà
nước và từ cha mẹ học sinh đổ đất và kéo hàng rào ở điểm học Khánh Lộc.
- Nguồn lực vật
chất: Vận động các Mạnh Thường Quân, các nhà hảo tâm hỗ trợ cho học sinh có
hoàn cảnh khó khăn để các em an tâm đến trường học tập đạt hiệu quả.
6. Tổ chức theo
dõi, kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch
6.1. Phổ biến kế
hoạch
- Tổ chức triển
khai kế hoạch tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường, cùng Ban
chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ.
- Cụ thể hóa
chương trình thay sách giáo khoa trong kế hoạch từng năm học và chỉ đạo thực hiện.
6.2. Tổ chức
Ban giám hiệu
trường chỉ đạo thực hiện kế hoạch là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá
trình triển khai kế hoạch. Điều chỉnh kế hoạch sau từng giai đoạn sát với tình
hình thực tế của nhà trường và điều kiện áp dụng chương trình thay sách.
6.3. Lộ trình thực
hiện kế hoạch theo Chương trình thay SGK
- Năm học: 2019-2020: Lớp 1
- Năm học: 2020-2021: Lớp 2
- Năm học: 2021-2022: Lớp 3
- Năm học: 2022-2023: Lớp 4
- Năm học: 2023-2024: Lớp 5
6.4. Đối với Hiệu
trưởng
Tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Thành
lập Ban Kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học.
6.5. Đối với Phó
Hiệu trưởng
Thực hiện nhiệm
vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng
thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để
thực hiện.
6.6. Đối với tổ
trưởng chuyên môn
Tổ chức thực hiện
kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành
viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
6.7. Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên
Căn cứ kế hoạch, kế hoạch năm học của nhà trường, mỗi
cá nhân có kế hoạch, tổ chức thực hiện theo nhiệm vụ được phân theo từng năm học.
Báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.Trong quá trình thực hiện gặp khó khăn
mạnh dạng đề xuất, kiến nghị để cùng nhau giải quyết.
7. Kết luận
7.1. Kế hoạch là một văn bản có giá trị định hướng cho
sự xây dựng và phát triển giáo dục của nhà trường đúng hướng theo lộ trình thay
sách; giúp cho nhà trường có sự điều chỉnh hợp lý trong từng kế hoạch hàng năm.
7.2. Kế hoạch còn thể hiện sự quyết tâm của toàn thể
cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường xây dựng cho mình một
thương hiệu, địa chỉ giáo dục đáng tin cậy.
7.3. Kế hoạch của nhà trường tất nhiên sẽ có sự điều
chỉnh và bổ sung. Tuy nhiên bản kế hoạch này là cơ sở nền tảng để nhà thực đúng
theo lộ trình thay sách giáo dục phổ thông.
8. Kiến nghị
8.1. Đối
với lãnh đạo huyện: Tiếp
tục quan tâm mua đất, đầu tư xây dựng phòng học, các phòng chức năng, chỉ dạo
xây dựng đề án dời điểm chính của trường.
8.2. Đối với Phòng Giáo dục và
Đào tạo
- Hướng dẫn lập
đề án dời điểm chính của trường.
- Đầu tư sửa chữa 3 phòng học
điểm Khánh Lộc, hỗ trợ kinh phí cho trường hoàn thiện hàng rào điểm lẻ Khánh Lộc
8.3. Đối với UBND xã Song Lộc
Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
giao thông đường đi vào điểm chính đã dự kiến dời điểm trường chính để các em
được đến trường một cách thuận tiện an toàn.
Nơi
nhận:
-
PGD-ĐT Châu Thành;
-
UBND xã Song Lộc;
-
Tất cả CB-GV-NV;
-
Lưu VT.
|
HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Văn Diện
|
KH TAP HUAN THAY SACH 20-21 - Copy.docx